Trước đây, hai loại thịt này được xem là thịt dành cho những bữa ăn “Tây”. Vài năm gần đây, khi hương vị thịt heo và thịt bò đã trở nên quá quen thuộc, các bà nội trợ bắt đầu chú ý đến thịt cừu và thịt thỏ – bởi hương vị độc đáo của những món ăn chế biến từ hai loại thịt này mang lại… Hơn nữa, chúng là các loại thịt khá an toàn và giá cả lại không đắt…
Ban đầu món ăn được chế biến từ thịt cừu và thịt thỏ thường được nấu theo kiểu Âu nên nhiều người chưa thích lắm, song các nhà hàng đã biết thay đổi trong cách nấu nướng và sử dụng gia vị sao cho hợp với khẩu vị Việt Nam.
Thịt cừu được ưa chuộng hiện nay là thịt cừu Úc. Bắt đầu từ lúc được 18-24 tháng tuổi, cừu đã được cho ăn một cách đặc biệt với các loại thảo mộc thiên nhiên nên có hương vị thật đặc biệt và mềm. Thịt cừu là loại thịt béo, không phải là thực phầm lý tưởng cho những ai muốn giữ eo. Thế nhưng vẫn có thể chọn những miếng ít mỡ nhất như đùi hay lưng, ít mỡ hơn vai. Và tốt nhất là thịt cừu non (thời gian vỗ béo ngắn hơn cừu trưởng thành). Mỡ cừu rất dễ thấy và là loại dễ lạng bỏ nhất. Song song với sự cung cấp năng lượng lớn, thịt cừu lại rất giàu protein, khoảng 25g/100 g, chiếm đến ¼ khối cơ bắp. Ngoài ra thịt cừu còn cung cấp nhiều vitamin B12 và kẽm, giúp chống lại chứng cholesterol cao và loãng xương, và củng cố hệ miễn dịch.
Bảng dinh dưỡng trong 100 g thịt cừu
· Lipid : 20 g
· Protid : 25 g
· Calori : 250 kcal
Thịt cừu giống như thịt bò, chỉ được nấu chín tới, khi màu thịt còn giữ được màu hồng nhạt. Lúc này hương vị của thịt thật độc đáo và chất nước từ thịt thật đậm đà. Khi nấu quá lửa thịt bị khô và teo lại, mất hẳn hương vị và độ tươi. Các bếp trưởng có bí quyết thăm dò độ chín tới của thịt bằng cách ghim mũi dao nhọn hay cây xiên vào thịt và sau đó là đặt vào lưng bàn tay, nếu dao hơi nóng ấm thì thịt vừa tái.
Cách nấu, độ mềm và hương vị của thịt tùy thuộc vào giống cừu, tuổi và chế độ ăn của con vật. Nấu món thịt cừu ngon cần phải có vài nguyên tắc nhỏ như độ mỡ của thịt chẳng hạn : mỡ cừu có khuynh hướng đông lại rất nhanh khi tiếp xúc với độ lạnh. Vì vậy nhất thiết phải dọn món cừu trong những chiếc dĩa đã hấp nóng.
Thịt cừu có thể kết hợp với mọi loại rau thơm từ húng quế, húng lủi, lá thơm tây. Ướp thịt với tỏi, chanh hay mù tạt là cách khử mùi tốt nhất vì thịt cừu có mùi hôi đặc trưng. Thịt cừu có thể nấu những món như cà ri, nấu bia, làm lẩu, nướng chao hay tiềm thuốc bắc, đúng gu người Việt.
Phân tích thịt cừu
* Protein chất lượng: giống như nguồn protein động vật khác, thịt cừu cung cấp một protein chất lượng rất tốt. Chúng rất giàu acid amin thiết yếu, gọi là thiết yếu bởi cơ thể chúng ta không thể tổng hợp được các acid này. Vì vậy, cung cấp từ thực phẩm là điều rất cần thiết.
* Nguồn sắt dễ hấp thu dồi dào: đặc biệt sắt từ thịt cừu được cơ thể hấp thu rất tốt, đó là loại sắt “tạo hồng cầu” có trong thịt đỏ và dễ dàng được hấp thụ gấp 4-5 lần hơn loại sắt “không tạo hồng cầu” có trong thực phẩm khác. Lợi thế khác là thịt cải thiện mức độ hấp thu của sắt “không tạo hồng cầu” từ các thực phẩm khác được dùng trong cùng bữa ăn. Sắt có vai trò trong việc vận chuyển oxy và cơ chế của sự sống, cũng như ngăn ngừa mệt mỏi.
* Vitamin PP, B12 và kẽm là những thành phần dinh dưỡng đặc trưng của thịt cừu.
Thỏ thông thường được mua còn sống và do khó làm nên được yêu cầu làm thịt ngay tại chỗ. Bởi vì nếu bể bọng đái thì sẽ bị hư cả con thỏ. Thịt thỏ rất ngon và hương vị cũng đặc sắc, luôn xuất hiện trong thực đơn đãi khách, có thể vừa kết hợp sự tinh túy trong ẩm thực và các lợi ích về sức khỏe. It collagen nên thịt thỏ rất mềm và dễ tiêu hóa. Được khuyên dùng cho mọi người, kể cả những người bụng yếu nhất : phụ nữ mang thai, trẻ em, người già. Thịt thỏ được xếp cùng hạng với thịt bê, gà, gà tây… được các nhà dinh dưỡng tận dụng trong các thực đơn của mình vì nó có rất nhiều tính năng tốt : giàu protein, không có đường, nguồn acid béo oméga 3 tốt cho tim mạch, nguồn phosphor (231 mg), sodium (57 mg), vitamin PP (9,7 mg) và vitamin B12 (10.8 mcg), potassium, magnesium, phosphor.
Bảng dinh dưỡng trong 100 g thịt thỏ
· Protein : 20,9 g
· Glucid : 0,2 g
· Lipid : 8,1 g (trong đó acid béo bõa hòa: 3g ; acid béo không bão hoà đơn: 2,6g ; acid béo không bão hòa đa: 2,3g)
· Calori: 120-160 kcal
Phân tích thịt thỏ
Thế nhưng thịt thỏ nhanh chóng mất hết tính năng giữ eo của mình vì đây là loại thịt hút chất béo nhanh, cho nên người ta thường lột da bỏ đi. Một bên đùi thỏ có thể phủ đầy 30% nhu cầu về oméga 3 trong ngày, nghĩa là 3 lần cao hơn các loại thịt khác. Điều này khiến cho thịt thỏ trở thành là một thực phẩm hiệu quả ngăn ngừa bệnh tim mạch bằng cách thúc đẩy tái tạo tế bào. Vitamin nhóm B là loại vitamin rất cần thiết cho cơ bắp và hệ thần kinh. Điểu này làm cho thịt thỏ trở thành loọai thịt lành mạnh và lý tưởng cho chế độ ăn cân bằng của mọi gia đình.
Thịt heo và thịt bò là loại thịt từ lâu được truyền tụng về tính năng đối với sức khỏe con người nhưng cũng là mối lo lắng không ngừng về những dịch bệnh, trong khi nguồn thịt cừu và thỏ tỏ ra an toàn và cũng không kém phần có lợi cho sức khỏe.
Theo thực phẩm và đời sống